Khái niệm Cloud Computing, tại Việt Nam thì đa số hiểu là Điện Toán Đám Mây. Một trong các công nghệ “hot” trong vài năm trở lại đây. Đây cũng là một cụm từ được nhắc đến nhiều trong các bài báo, bài viết của các hãng công nghệ. Nó cũng có nguyên một định nghĩa của Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia của Mỹ (NIST) , thường được trích ra trong các bài thuyết trình của các chuyên gia (ngoài ra, có nhiều định nghĩa của các hãng tên tuổi khác nhưng tôi không đưa vào đây). Bạn có thể xem nó tại đây: Định nghĩa về Cloud Computing của NIST
Định nghĩa lược dịch từ NIST
Cloud Computing là mô hình cho phép truy cập qua mạng để lựa chọn và sử dụng tài nguyên có thể được tính toán (ví dụ: mạng, máy chủ, lưu trữ, ứng dụng và dịch vụ) theo nhu cầu một cách thuận tiện và nhanh chóng; đồng thời cho phép kết thúc sử dụng dịch vụ, giải phóng tài nguyên dễ dàng, giảm thiểu các giao tiếp với nhà cung cấp”
5 đặc điểm của cloud computing:*
- Khả năng thu hồi và cấp phát tài nguyên (Rapid elasticity)
- Truy nhập qua các chuẩn mạng (Broad network access)
- Dịch vụ sử dụng đo đếm được (Measured service,) hay là chi trả theo mức độ sử dụng pay as you go.
- Khả năng tự phục vụ (On-demand self-service).
- Chia sẻ tài nguyên (Resource pooling).
4 mô hình triển khai (mô hình sản phẩm):
- Public Cloud: Đám mây công cộng (là các dịch vụ trên nền tảng Cloud Computing để cho các cá nhân và tổ chức thuê, họ dùng chung tài nguyên).
- Private Cloud: Đám mây riêng (dùng trong một doanh nghiệp và không chia sẻ với người dùng ngoài doanh nghiệp đó) . Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động kiểm soát tối đa đối với dữ liệu, bảo mật và chất lượng dịch vụ. Doanh nghiệp sở hữu cơ sở hạ tầng và quản lý các ứng dụng được triển khai trên đó.
- Community Cloud: Đám mây cộng đồng (là các dịch vụ trên nền tảng Cloud computing do các công ty cùng hợp tác xây dựng và cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng. )
- Hybrid Cloud : Là mô hình kết hợp (lai) giữa các mô hình Public Cloud và Private Cloud
3 mô hình dịch vụ::
- Hạ tầng như một dịch vụ (Infrastructure as a Service) :
- Cung cấp cho người dùng hạ tầng thô - các server, resource là: RAM, CPU, Storage (thường là dưới hình thức các máy ảo) như là một dịch vụ
- Dịch vụ IaaS phổ biến hiện nay trên thế giới như Amazon Cloud, Google Cloud, Microsoft
- Nền tảng như một dịch vụ (Platform as a Service)
- Cung cấp dịch vụ mà khách hàng có thể sử dụng ngôn ngữ lập trình, công cụ, nền tảng để phát triển và triển khai ứng dụng trên nền tảng dùng chung với khả năng kiểm soát môi trường và ứng dụng đã triển khai. IBM Workload Deployer, Google App Engine, Windows Azure, Force.com từ Salesforce là những ví dụ về PaaS
- Phần mềm như một dịch vụ (Software as a Service)
- Mô hình phổ biến mà khách hàng sử dụng các ứng dụng chuyên môn từ các thiết bị khác khác nhau qua một trình duyệt Web trên nền tảng dùng chung mà không cần quản lý hay kiểm soát tài nguyên cơ sở. Ví dụ, Gmail, Google Docs, IBM LotusLive.
- Nhà cung cấp dịch vụ triển khai gần như toàn bộ hoàn toàn hệ thống, các user sẽ sử dụng tài nguyên được cung cấp.
- Openstack là một nền tảng mã nguồn mở sử dụng trong điện toán đám mây, mô hình triển khai mà Openstack hướng đến chủ yếu là Private Cloud và Private Cloud, nhờ Openstack mà các máy ảo , hoặc storage được đưa ra dựa vào yêu cầu của nhờ dùng. Nền tảng này bao gồm rất nhiều thành phần như hardware process, networking resource, storage. Người dùng có thể tương tác với Openstack quá Web-base, Resfull API và CLI
- Openstack được khởi xưởng bởi Nasa và Rackspace hosting vào năm 2010. Đến năm 2016. Openstack được phát triển bởi Openstack Foundation, một công ty phi lợi nhuận nhắm phát triển Openstack và nhận được sự đóng góp từ hơn 500 công ty lớn nhỏ vào dự án
- Được phát triển theo mô hình của Amazon Web Service
- Openstack là một dự án nói chung , phát triển nhờ sự hết hợp của các project con : nova, glance, neutron , swift....
- Openstack có chu kỳ 6 tháng release một phiên bản mới