- Mục tiêu của
OpenStack kolla-ansible
là để:- Kolla dùng để triển khai các service (keystone, nova, neutron ....và cả của CEPH) bằng docker - hay còn gọi là containerized (container hóa). Lợi thế của docker là nhanh - nhỏ - nhẹ.
- Asible được sử dụng để tự động hóa việc cài đặt các service - tự động hóa việc pull, run .. các images của docker.
- Dùng
kolla-ansible
trong được môi trường production. - OpenStack kolla-ansible thích hợp với những người có kinh nghiệm về docker và ansible (tất nhiên cũng có chút hiểu biết về OpenStack nữa).
- Dùng kolla-ansible để triển khai OpenStack giúp tiết kiệm thời gian cài đặt cho người triển khai. Đa số các images (images trong khái niệm của docker nhé) của hầu hết các project trong OpenStack đã được cộng đồng đóng gói và update thường xuyên.
- Môi trường LAB trên KVM hoặc VMware - (có thể ánh xạ và áp dụng cho máy vật lý - baremetal)
- Các máy cài đặt CentOS 7.4 - 64 bit
- Phiên bản OpenStack: OpenStack Pike
- Các project cài đặt cho OpenStack gồm:
- Network trong Neutron của OpenStack: Sử dụng cả provider network và selfservice network. Dải mạng cho
provider network
được liệt kê ở dưới.
- Gồm 03 node:
- Node1: Máy cài
kolla-ansible
- Node2: Controller1 (target node)
- Node2: Compute1 (target node)
- Node3: Compute2 (target node) - node này sẽ được add vào sau khi cài xong OpenStack trên
Controller
vàCompute1
- Node1: Máy cài
-
IP Planning cho các máy.
-
Lưu ý:
- Dải provider network (máy ảo do OpenStack sinh ra sẽ kết nối qua dải này)
- SSH vào các node với quyền root và thực hiện lần lượt các bước dưới.
-
Đặt hostname cho
deployserver
hostnamectl set-hostname deployserver
-
Đặt IP cho
deployserver
và cấu hình cơ bảnecho "Setup IP eth0" nmcli c modify eth0 ipv4.addresses 10.10.10.200/24 nmcli c modify eth0 ipv4.method manual nmcli con mod eth0 connection.autoconnect yes echo "Setup IP eth1" nmcli c modify eth1 ipv4.addresses 172.16.68.200/24 nmcli c modify eth1 ipv4.gateway 172.16.68.1 nmcli c modify eth1 ipv4.dns 8.8.8.8 nmcli c modify eth1 ipv4.method manual nmcli con mod eth1 connection.autoconnect yes echo "Setup IP eth2" nmcli c modify eth2 ipv4.addresses 192.168.20.200/24 nmcli c modify eth2 ipv4.method manual nmcli con mod eth2 connection.autoconnect yes sudo systemctl disable firewalld sudo systemctl stop firewalld sudo systemctl disable NetworkManager sudo systemctl stop NetworkManager sudo systemctl enable network sudo systemctl start network sed -i 's/SELINUX=enforcing/SELINUX=disabled/g' /etc/sysconfig/selinux sed -i 's/SELINUX=enforcing/SELINUX=disabled/g' /etc/selinux/config
-
Khởi động lại, sau đó trong các bước tiếp theo đăng nhập bằng IP mới và tài khoản
root
init 6
-
Đặt hostname cho
deployserver
hostnamectl set-hostname controller1
-
Đặt IP cho
controller1
và cấu hình cơ bảnecho "Setup IP eth0" nmcli c modify eth0 ipv4.addresses 10.10.10.201/24 nmcli c modify eth0 ipv4.method manual nmcli con mod eth0 connection.autoconnect yes echo "Setup IP eth1" nmcli c modify eth1 ipv4.addresses 172.16.68.201/24 nmcli c modify eth1 ipv4.gateway 172.16.68.1 nmcli c modify eth1 ipv4.dns 8.8.8.8 nmcli c modify eth1 ipv4.method manual nmcli con mod eth1 connection.autoconnect yes echo "Setup IP eth2" nmcli c modify eth2 ipv4.addresses 192.168.20.201/24 nmcli c modify eth2 ipv4.method manual nmcli con mod eth2 connection.autoconnect yes sudo systemctl disable firewalld sudo systemctl stop firewalld sudo systemctl disable NetworkManager sudo systemctl stop NetworkManager sudo systemctl enable network sudo systemctl start network sed -i 's/SELINUX=enforcing/SELINUX=disabled/g' /etc/sysconfig/selinux sed -i 's/SELINUX=enforcing/SELINUX=disabled/g' /etc/selinux/config
-
Khởi động lại, sau đó trong các bước tiếp theo đăng nhập bằng IP mới và tài khoản
root
init 6
-
Đặt hostname cho
compute1
hostnamectl set-hostname compute1
-
Đặt IP cho
compute1
và cấu hình cơ bảnecho "Setup IP eth0" nmcli c modify eth0 ipv4.addresses 10.10.10.202/24 nmcli c modify eth0 ipv4.method manual nmcli con mod eth0 connection.autoconnect yes echo "Setup IP eth1" nmcli c modify eth1 ipv4.addresses 172.16.68.202/24 nmcli c modify eth1 ipv4.gateway 172.16.68.1 nmcli c modify eth1 ipv4.dns 8.8.8.8 nmcli c modify eth1 ipv4.method manual nmcli con mod eth1 connection.autoconnect yes echo "Setup IP eth2" nmcli c modify eth2 ipv4.addresses 192.168.20.202/24 nmcli c modify eth2 ipv4.method manual nmcli con mod eth2 connection.autoconnect yes sudo systemctl disable firewalld sudo systemctl stop firewalld sudo systemctl disable NetworkManager sudo systemctl stop NetworkManager sudo systemctl enable network sudo systemctl start network sed -i 's/SELINUX=enforcing/SELINUX=disabled/g' /etc/sysconfig/selinux sed -i 's/SELINUX=enforcing/SELINUX=disabled/g' /etc/selinux/config
-
Khởi động lại, sau đó trong các bước tiếp theo đăng nhập bằng IP mới và tài khoản
root
init 6
-
Đặt hostname cho
compute2
hostnamectl set-hostname compute2
-
- Đặt IP cho
compute2
và cấu hình cơ bản
echo "Setup IP eth0" nmcli c modify eth0 ipv4.addresses 10.10.10.203/24 nmcli c modify eth0 ipv4.method manual nmcli con mod eth0 connection.autoconnect yes echo "Setup IP eth1" nmcli c modify eth1 ipv4.addresses 172.16.68.203/24 nmcli c modify eth1 ipv4.gateway 172.16.68.1 nmcli c modify eth1 ipv4.dns 8.8.8.8 nmcli c modify eth1 ipv4.method manual nmcli con mod eth1 connection.autoconnect yes echo "Setup IP eth2" nmcli c modify eth2 ipv4.addresses 192.168.20.203/24 nmcli c modify eth2 ipv4.method manual nmcli con mod eth2 connection.autoconnect yes sudo systemctl disable firewalld sudo systemctl stop firewalld sudo systemctl disable NetworkManager sudo systemctl stop NetworkManager sudo systemctl enable network sudo systemctl start network sed -i 's/SELINUX=enforcing/SELINUX=disabled/g' /etc/sysconfig/selinux sed -i 's/SELINUX=enforcing/SELINUX=disabled/g' /etc/selinux/config
- Đặt IP cho
Tới đây đã xong bước setup cơ bản, nếu sử dụng trên các môi trường ảo hóa thì có thể snapshot lại để dùng lại nhiều lần.
-
Cài đặt các gói phụ trợ cho
kolla-ansible
trêndeployserver
yum install -y epel-release yum update -y yum install -y git wget ansible gcc python-devel python-pip yum-utils byobu
-
Gỡ ansible 2.4.2.0 trên CentOS 7.4 64 bit vì không tương thích với phiên bản của kolla 5.0.1 (phiên bản kolla để cài OpenStack Pike)
pip uninstall -y ansible pip install ansible==2.2
-
Cài đặt docker trên
deployserver
yum-config-manager --add-repo https://download.docker.com/linux/centos/docker-ce.repo yum install -y docker-ce
-
Khở động và kích hoạt docker.
systemctl daemon-reload systemctl enable docker systemctl restart docker
-
Tạo ssh key để sử dụng trong quá trình cài đặt, key này sẽ được copy sang các máy còn lại ở các bước dưới.
ssh-keygen -t rsa
-
Cài đặt các gói phụ trợ
yum install -y epel-release yum update -y yum install -y git wget gcc python-devel python-pip yum-utils byobu
-
Copy ssh key được tạo ra từ node
deployserver
, key này sẽ dùng để nodedeployserver
điều khiển các node target thông quaansible
cd /root scp [email protected]:~/.ssh/id_rsa.pub ./
- Nhập mật khẩu của node
deployserver
cat id_rsa.pub >> ~/.ssh/authorized_keys chmod 600 ~/.ssh/authorized_keys
- Nhập mật khẩu của node
-
Cài đặt các gói phụ trợ và docker trên các node target, trong hướng dẫn này là trên
controller1
,compute1
vàcompute2
yum-config-manager --add-repo https://download.docker.com/linux/centos/docker-ce.repo yum install -y docker-ce
-
Cấu hình cho docker
mkdir /etc/systemd/system/docker.service.d tee /etc/systemd/system/docker.service.d/kolla.conf << 'EOF' [Service] MountFlags=shared EOF
-
Khai báo registry cho các host cài docker. Bước này được khai báo để khi các node target tải images thì sẽ tải từ node
deployserver
.sed -i "s/\/usr\/bin\/dockerd/\/usr\/bin\/dockerd --insecure-registry 172.16.68.200:4000/g" /usr/lib/systemd/system/docker.service
-
Khở động và kích hoạt docker.
systemctl daemon-reload systemctl enable docker systemctl restart docker
-
Đứng trên
deployserver
cấu hình cho docker -
Cấu hình cho docker
mkdir /etc/systemd/system/docker.service.d tee /etc/systemd/system/docker.service.d/kolla.conf << 'EOF' [Service] MountFlags=shared EOF
-
Tải full images của docker để triển khai các container. Dung lượng khoảng 4GB
byobu cd /root wget http://tarballs.openstack.org/kolla/images/centos-source-registry-pike.tar.gz
-
Khai báo đường dẫn của registry local cho node
deployserver
. Lưu ý: Nếu IP của các bạn khác tôi thì cần khai báo lại.sed -i "s/\/usr\/bin\/dockerd/\/usr\/bin\/dockerd --insecure-registry 172.16.68.200:4000/g" /usr/lib/systemd/system/docker.service
-
Khởi động lại docker trên node
deployserver
sau khi khai báo đường dẫn của registry server.systemctl daemon-reload systemctl restart docker
-
Tạo registry local để chứa các images này
mkdir /opt/registry tar xf centos-source-registry-pike.tar.gz -C /opt/registry
-
Tới đây nên tắt máy đi và snapshot lại nếu triển khai trên các máy ảo - mục tiêu là để cài lại nếu có nhu cầu thì việc tải các images và đặt vào registry đã sẵn sàng.
-
Tạo container chạy registry. Đây chính là registry local được sử dụng cho toàn bộ các node target.
docker run -d -p 4000:5000 --restart=always --name registry -v /opt/registry:/var/lib/registry registry
-
Kiểm tra lại xem registry đã hoạt động hay chưa, IP sẽ hiển thị theo thực tế trong lab của bạn.
curl http://172.16.68.200:4000/v2/lokolla/centos-source-memcached/tags/list
-
Kết quả là:
{"name":"lokolla/centos-source-memcached","tags":["5.0.1"]}
-
Tải kolla
cd /opt git clone https://github.com/openstack/kolla-ansible.git -b stable/pike cd kolla-ansible pip install -r requirements.txt python setup.py install cp -r /usr/share/kolla-ansible/etc_examples/kolla /etc/kolla/ cp /usr/share/kolla-ansible/ansible/inventory/* .
-
Tạo file chứa mật khẩu bằng lệnh dưới, sau khi kết thúc lệnh thì file chứa mật khẩu sẽ nằm tại
/etc/kolla/passwords.yml
kolla-genpwd
-
Sửa file
/etc/kolla/globals.yml
để khai báo các thành phần cài trong kolla. Lưu ý: IP172.16.68.202
có thể được thay theo thực tế của môi trường lab mà bạn sử dụng. Trong khai báo này tôi sẽ lựa chọn các project core của OpenStack để triển khai.sed -i 's/#kolla_base_distro: "centos"/kolla_base_distro: "centos"/g' /etc/kolla/globals.yml sed -i 's/#kolla_install_type: "binary"/kolla_install_type: "source"/g' /etc/kolla/globals.yml sed -i 's/#openstack_release: ""/openstack_release: "5.0.1"/g' /etc/kolla/globals.yml sed -i 's/kolla_internal_vip_address: "10.10.10.254"/kolla_internal_vip_address: "172.16.68.199"/g' /etc/kolla/globals.yml sed -i 's/#docker_registry: "172.16.0.10:4000"/docker_registry: "172.16.68.200:4000"/g' /etc/kolla/globals.yml sed -i 's/#docker_namespace: "companyname"/docker_namespace: "lokolla"/g' /etc/kolla/globals.yml sed -i 's/#network_interface: "eth0"/network_interface: "eth1"/g' /etc/kolla/globals.yml sed -i 's/#neutron_external_interface: "eth1"/neutron_external_interface: "eth2"/g' /etc/kolla/globals.yml sed -i 's/#keepalived_virtual_router_id: "51"/keepalived_virtual_router_id: "199"/g' /etc/kolla/globals.yml sed -i 's/#enable_haproxy: "yes"/enable_haproxy: "yes"/g' /etc/kolla/globals.yml sed -i 's/#nova_compute_virt_type: "kvm"/nova_compute_virt_type: "qemu"/g' /etc/kolla/globals.yml
-
Sửa file
/opt/kolla-ansible/multinode
cho phù hợp với mô hình, các dòng cần sửa ở bên dưới. Khai báo này sẽ chỉ ra vai trò của từng node theo mô hình của hướng dẫn, thành phần network sẽ được cài cùng với controller. Lưu ý sửa lại các dòng thừa bằng cách comment, sau khi sửa xong có thể dùng lệnh dưới, lệnh sẽ hiển thị phần đầu như đoạn bên dưới.[root@deployserver kolla-ansible]# cat /opt/kolla-ansible/multinode | egrep -v '^#|^$' [control] 172.16.68.201 [network] 172.16.68.201 [compute] 172.16.68.202 [monitoring] 172.16.68.201 [storage] 172.16.68.202
-
Thực hiện lệnh dưới để cấu hình cho kolla, lệnh này sẽ truy cập sang các host target để kiểm tra và cài đặt.
kolla-ansible -i multinode bootstrap-servers
- Kết quả: http://prntscr.com/hxgoxq
-
Thực hiện lệnh dưới để kiểm tra trước khi deploy kolla
kolla-ansible prechecks -i multinode
- Kết quả: http://prntscr.com/hxgmkm
-
Sau khi ok hết, tiếp tục thực hiện lệnh để chính thức deploy openstack, tại bước này node
deployserver
sẽ thực hiện các task củaansible
được viết trong các playbook và bắt đầu cài lên các máy theo lần lượt.kolla-ansible deploy -i multinode
- Một số hình ảnh về output của màn hình khi thực hiện lệnh trên: http://prntscr.com/hxgqn9 http://prntscr.com/hxgs8n http://prntscr.com/hxgsc4 http://prntscr.com/hxgu1z
-
Kết quả của lệnh trên cuối cùng sẽ như dưới
PLAY RECAP ********************************************************************* 172.16.68.201 : ok=190 changed=31 unreachable=0 failed=0 172.16.68.202 : ok=48 changed=9 unreachable=0 failed=0 localhost : ok=1 changed=0 unreachable=0 failed=0
-
Sau khi deploy xong, thực hiện lệnh dưới để kiểm tra trước khi sử dụng
kolla-ansible post-deploy -i multinode
- Kết quả: http://prntscr.com/hxijxx
-
Có thể truy cập vào các node controller1
và
compute1để kiểm tra các container đã được cài trên từng node bằng lệnh
docker ps -a`. Tham khảo: https://gist.github.com/congto/6a44cf22412ba9101e4b580e2e2c1718
-
Cài đặt gói openstack-client để thực thi các lệnh của OpenStack
pip install python-openstackclient
-
Kiểm tra hoạt động của OpenStack bằng CLI
-
Thực thi biến môi trường tại file
/etc/kolla/admin-openrc.sh
(có thể mở ra xem mật khẩu admin để đăng nhập vào horizon)source /etc/kolla/admin-openrc.sh
-
Thực kiện một số lệnh dưới để kiểm tra hoạt động của OpenStack thông qua CLI
openstack token issue
-
Các lệnh khác:
openstack project list
,openstack user list
-
Các khai báo ban đề về network, subnet, router, flavor, tải images security .... được khai báo trong script do kolla cung cấp.
-
Sửa file /usr/share/kolla-ansible/init-runonce để khai báo network, tạo image ... cho phù hợp với hệ thống của bạn. Trong hướng dẫn này, tôi sẽ sử dụng dải
192.168.20.0/24
để sử dụng cho provider network, dải IP sẽ cấp cho các máy ảo sẽ từ 192.168.20.171 đến 192.168.20.190, dải này trùng với dải của NIC2 (eth2) được khai báo ở trên. Trong thực tế, dải dành choprovider network
sẽ là IP PUBLIC nhé. Do vậy sửa như bên dưới.EXT_NET_CIDR='192.168.20.0/24' EXT_NET_RANGE='start=192.168.20.171,end=192.168.20.190' EXT_NET_GATEWAY='192.168.20.1'
-
Tiếp tục sửa dòng
60
trong fileusr/share/kolla-ansible/init-runonce
để bỏ đoạn--no-dhcp
để máy ảo có thể gắn trực tiếp vào provider network. Dòng dưới chưa sửaopenstack subnet create --no-dhcp \ --allocation-pool ${EXT_NET_RANGE} --network public1 \ --subnet-range ${EXT_NET_CIDR} --gateway ${EXT_NET_GATEWAY} public1-subnet
-
Sau khi sửa, dòng 60 sẽ thành
openstack subnet create \ --allocation-pool ${EXT_NET_RANGE} --network public1 \ --subnet-range ${EXT_NET_CIDR} --gateway ${EXT_NET_GATEWAY} public1-subnet
-
Sau khi sửa xong, ta thực hiện.
bash /usr/share/kolla-ansible/init-runonce
-
Kết quả cuối cùng sẽ hiển thị
Done. To deploy a demo instance, run: openstack server create \ --image cirros \ --flavor m1.tiny \ --key-name mykey \ --nic net-id=48773589-05d2-4667-bb30-1918ec7fd35f \ demo1 [root@srv1kolla ~]#
-
Tiếp tục thực hiện đoạn lệnh dưới để tạo máy ảo
openstack server create \
--image cirros \
--flavor m1.tiny \
--key-name mykey \
--nic net-id=48773589-05d2-4667-bb30-1918ec7fd35f \
demo1
- Sử dụng IP VIP do đã khai báo ở bước sửa file
global.yml
bên trên, trong hướng dẫn này là 172.16.68.199. Mật khẩu trong file/etc/kolla/admin-openrc.sh